PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ ĐBP
TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 2 XÃ NÀ NHẠN
Số: 42/KHPT-THNN2 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nà Nhạn, ngày 20 tháng 05 năm 2021
|
KÊ HOẠCH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Bối cảnh ra đời
Trường Tiểu học số 2 xã Nà Nhạn được thành lập năm 2004 theo Quyết định số 1528/QĐ-CT của UBND huyện Điện Biên trên cơ sở chia tách từ trường Tiểu học số 1 Nà Tấu. Trung tâm trường đóng trên địa bàn bản Nà Nhạn 2, xã Nà Nhạn; Trường có 01 điểm trường cách xa trung tâm 08 km.
2. Chức năng nhiệm vụ của nhà trường
Trường Tiểu học số 2 xã Nà Nhạn thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo điều 3, Điều lệ Trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
3. Quá trình hình thành và phát triển nhà trường
Từ khi mới thành lập, cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường còn gặp nhiều khó khăn, trường có 05 phòng học kiên cố và bán kiên cố, còn lại là phòng học tạm được dựng bằng tranh, tre, vách nứa. Thiếu hệ thống phòng làm việc ban giám hiệu, phòng y tế, thư viện, phòng công vụ, phòng chức năng,… công trình nước sạch, điện sáng, các hạng mục phụ trợ, thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh.
Trải qua 17 năm hình thành và phát triển, được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của các cấp, sự ủng hộ nhiệt tình của BĐDCM học sinh, cùng với tinh thần trách nhiệm, sự nỗ lực phấn đấu của tập thể CBGV, NV và học sinh nhà trường, đến nay trường tiểu học số 2 xã Nà Nhạn đã trở thành một ngôi trường khang trang, có khuôn viên rộng rãi, thoáng mát. Cơ sở vật chất đáp ứng được nhu cầu dạy và học của nhà trường.
4. Thành tích đạt được
Thành tích đạt được trong những năm gần đây:
- Từ năm học 2016-2017 đến 2018-2019: Tập thể lao động tiên tiến.
- Năm học 2019-2020: Tập thể lao động xuất sắc.
Chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng nâng cao; hằng năm tỷ lệ tốt nghiệp HTCTTH đạt 100%, tỷ lệ HS hoàn thành chương trình lớp học đạt từ 99% trở lên. Năm 2007 xã Nà Nhạn đạt chuẩn phổ cập GDTH ĐĐT mức độ 1. Trường được công nhận trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2012; Năm 2015 xã đạt chuẩn phổ cập GDTHĐĐT mức độ 3; Tháng 12 năm 2017 thẩm định công nhận lại trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm; Kiểm định chất lượng giáo dục đạt cấp độ 3 năm 2018. Các Đoàn thể trong nhà trường được cấp trên xếp loại vững mạnh, đạt nhiều thành tích to lớn góp phần tạo nên thành tựu chung của trường.
5. Nhu cầu phát triển của nhà trường đáp ứng nhiệm vụ được giao và hội nhập quốc tế.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021-2025, nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của nhà trường. Trong điều kiện còn nhiều khó khăn, Trường tiểu học số 2 xã Nà Nhạn quyết tâm xây dựng nhà trường phát triển vững mạnh về mọi mặt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thành phố ĐBP nói riêng và của tỉnh Điện Biên nói chung nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội của đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
6.Tình hình kinh tế-xã hội của địa phương
Xã Nà Nhạn là xã khó khăn vùng ngoài của thành phố Điện Biên Phủ, cách trung tâm thành phố18 km về phía Đông theo quốc lộ 279 Điện Biên - Tuần Giáo, phía Đông giáp với xã Mường Phăng, phía Tây giáp với xã Mường Pồn và Thanh Nưa, phía Nam giáp với xã Thanh Minh, phía Bắc giáp với xã Nà Tấu. Địa hình xã rất phức tạp, giao thông đi lại hết sức khó khăn, điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Diện tích tự nhiên của xã Nà Nhạn là 7769,9 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 775 ha, đất nông nghiệp 5.780,87 ha. Xã có 14 đội bản với 1416 hộ gia đình và 5288 nhân khẩu, gồm 04 dân tộc (Thái, Kinh, Hơ Mông, Mường) sinh sống. Nhân dân sống chủ yếu bằng nghề nông, chăn nuôi, cấy lúa 02 vụ và làm nương.
Về đời sống nhân dân trên địa bàn còn nhiều khó khăn với tổng thu nhập bình quân khoảng 2,7 triệu đồng/01người/01 năm. Đời sống nhân dân sống chủ yếu bằng nghề nông (02 vụ/năm).
Trong những năm qua, kinh tế - xã hội của tỉnh đã có bước phát triển khá, chính vì thế mà đời sống nhân dân các dân tộc trong xã cũng từng bước được cải thiện, do điểm xuất phát thấp cho nên xã Nà Nhạn vẫn còn nghèo, trình độ dân trí thấp, đời sống của nhân dân còn khó khăn. Những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tỉnh Điện Biên nói chung, xã Nà Nhạn nói riêng đã có giao lưu thông thương về hoa màu với các địa hương khác và mở rộng sản xuất theo mùa vụ, nên đời sống nhân dân đã có cải thiện đáng kể.
Là xã thuộc diện đặc biệt khó khăn theo quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của thủ tướng chính phủ ban hành danh mục hành chính thuộc vùng đặc biệt khó khăn. Về an ninh và trật tự xã hội luôn được đảm bảo, tệ nạn xã hội giảm rất rõ ràng vào vài năm gần đây.
II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾT QUẢ GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG
1. Những ưu điểm
1.1. Tổ chức và quản lý nhà trường
- Đội ngũ CBQL nhà trường đạt chuẩn quy định theo Điều lệ trường Tiểu học và có năng lực trong việc quản lí các hoạt động trong nhà trường.
- Ban giám hiệu là một tập thể đoàn kết, có tầm nhìn khoa học, sáng tạo. Trong công tác chỉ đạo, điều hành luôn chủ động có kế hoạch cụ thể, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
- Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới. Khi thực hiện luôn chủ động điều chỉnh kế hoạch kịp thời sát với thực tế. Được sự tin tưởng cao của CB, GV, NV và cha mẹ HS nhà trường.
1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
- Tổng số CBQL, GV, NV: 23 đồng chí, trong đó có 12 nữ, tỷ lệ 52,2%
- CBQL: Có 02 đồng chí, trong đó có 01 đồng chí trên chuẩn, tỷ lệ 50%.
- Giáo viên: 18 đồng chí, trong đó có 09 nữ, có 16/18 đồng chí đạt chuẩn về trình độ, tỷ lệ 88,9% ; 02/18 đồng chí chưa đạt chuẩn tỷ lệ 11,1%; tỷ lệ 1,5 GV/lớp.
- Nhân viên: có 03 đồng chí, trong đó: có 01 nữ.
- Tỷ lệ đảng viên: có 12/23 đồng chí, tỷ lệ 52,2%
- Đội ngũ CBQL đạt chuẩn về phẩm chất chính trị, năng lực quản lý và có nhiều quyết tâm tích cực trong đổi mới công tác lãnh đạo và quản lý nhà trường. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác quản lý mang lại hiệu quả cao.
- Là một tập thể đoàn kết, nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Trong công tác luôn chấp hành tốt kỷ luật lao động, qui chế chuyên môn. Năng động, sáng tạo có tinh thần chia sẻ và hợp tác với đồng nghiệp, có ý thức đổi mới phương pháp giảng dạy theo phương châm lấy học sinh làm trung tâm và phát huy tối đa sự sáng tạo của người học.
- Đội ngũ CB, GV, NV đoàn kết, luôn nhiệt tình trong công việc, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với học sinh, yêu nghề, không ngừng rèn luyện về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống. Chất lượng chuyên môn bước đầu đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, nhiều giáo viên có năng lực tốt, năng động sáng tạo, mạnh dạn đổi mới, tích cực ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm tốt, được phụ huynh học sinh và học sinh tin tưởng.
1.3. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
a. Cơ sở vật chất: Trường có 11 phòng học (gồm 10 phòng kiên cố và 01 phòng BKC).
- Trường có 04 phòng chức năng và 07 phòng làm việc kiên cố gồm: phòng Tin học (01 phòng), phòng học ngoại ngữ (01 phòng), phòng GDTC (01 phòng), phòng nghệ thuật (01 phòng), phòng Hiệu trưởng (01 phòng), phòng phó Hiệu trưởng (01 phòng), phòng thư viện (01 phòng), phòng y tế (01 phòng), phòng Đội (01 phòng), phòng văn thư (01 phòng), Văn phòng (01 phòng) .
- Các trang thiết bị (bàn ghế, đèn, quạt...) trong các phòng học và phòng làm việc được trang bị đầy đủ và đảm bảo thông thoáng.
- Sân chơi, bãi tập rộng rãi, thoáng mát. Có nhà để xe đủ chỗ và riêng biệt cho giáo viên và học sinh. Có khu vệ sinh riêng biệt cho nam và nữ, riêng biệt cho học sinh và giáo viên; khu vệ sinh luôn sạch sẽ.
- Cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện tại. Cảnh quan môi trường luôn thoát mát, an toàn và xanh-sạch-đẹp.
b. Thiết bị phục vụ dạy học:
- Máy tính xách tay: 02 chiếc (01 chiếc phòng HT, 01 chiếc phòng kế toán)
- Máy tính để bàn: 13 chiếc (phòng máy tính 09 cái; Phục vụ quản lý và văn phòng: 04 chiếc.
- Máy in: 04 chiếc (Phòng HT: 01chiếc; Phòng PHT: 01 chiếc; Phòng KT: 01 chiếc; Phòng GV: 01 chiếc)
- Máy photo: 02 máy.
- Máy chiếu : 06 máy được nắp lại các lớp học do GVCN lớp quản lý.
- Tivi: 01 cái ( phòng giáo viên)
- Tủ đồ dùng: 11 GV+ 08 VP
- Bảng lớp: 14 cái
- Nhà trường có 01 phòng thư viện: Là nơi lưu trữ tài liệu tra cứu. sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, báo chí, tạp chí phục vụ cho dạy và học của giáo viên và học sinh trong nhà trường được sử dụng thường xuyên;
- Thư viện có đủ bàn nghế, trang thiết bị, tài liệu tham khảo theo quy định, đủ,có đủ các loại sổ sách theo dõi thư viện theo qui định, ghi chép đầy đủ; Hàng năm, nhà trường được bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo;
- Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Nhà trường có 11 bộ thiết bị dạy học tối thiểu dành cho 11 lớp được trường giao cho giáo viên sử dụng và bảo quản tại lớP. Mỗi lớp có tủ đựng đồ dùng dạy học và hồ sơ.
- Ngoài ra còn có tranh ảnh, ĐDDH giáo viên tự làm hằng năm. Các thiết bị dạy học và ĐDDH tự làm được khai thác sử dụng phục vụ dạy học hiệu quả.
* Cơ sở vật chất và thiết bị đồ dùng bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện tại (tuy nhiên chưa đồng bộ, phòng thư viện thiết bị đã có song còn hẹp, chưa có phòng đọc cho giáo viên và học sinh.
1.4. Tham mưu, phối hợp thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ giáo dục
- Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT), Thành ủy, UBND thành phố, chính quyền địa phương, các ban ngành, đoàn thể huyện; sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và nhà trường.
- Trong nhiều năm liền nhà trường là một trong những cơ sở giáo dục có chất lượng là địa chỉ tin cậy của nhân dân địa phương.
- Được phụ huynh học sinh tín nhiệm, nhiệt tình hỗ trợ và tạo mọi điều kiện để tổ chức hoạt động giáo dục học sinh.
- Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh để tuyên truyền, vận động CMHS huy động các nguồn lực từ nhân dân giúp nhà trường hoạt động có hiệu quả
- Đảm bảo mối quan hệ và thông tin giữa Nhà trường, Gia đình và Xã hội được duy trì thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, phòng ngừa, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.
1.5. Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Trường có 11 lớp học, có 250 HS. Trong đó:
- Khối 1: 02 lớp với 46 học sinh
- Khối 2: 02 lớp với 57 học sinh
- Khối 3: 03 lớp với 62 học sinh
- Khối 4: 02 lớp với 45 học sinh
- Khối 5: 02 lớp với 40 học sinh
* Kết quả xếp loại :
- Kết quả xếp loại học tập:
Năm học |
Tổng số học sinh |
Tỷ lệ chuyển lớp |
Tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học |
2016 – 2017 |
216 |
169/169 em, đạt 100% |
47/47 em, đạt 100% |
2017 – 2018 |
212 |
169/169 em, đạt 100% |
43/43 em, đạt 100% |
2018 – 2019 |
232 |
191/192 em, đạt 99,5% |
40/40 em, đạt 100% |
2019 – 2020 |
247 |
199/201 em, đạt 99% |
46/46 em, đạt 100% |
- Kết quả xếp loại năng lực, phẩm chất:
Năm học |
TSHS được đánh giá |
|
Tốt |
Đạt |
CCG |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
2016 – 2017 |
216 |
121 |
56% |
95 |
44% |
0 |
0 |
2017 – 2018 |
212 |
115 |
54,2% |
97 |
45,8%% |
0 |
0 |
2018 – 2019 |
232 |
127 |
54,7% |
105 |
45,3% |
0 |
0 |
2019 – 2020 |
247 |
178 |
72,1% |
67 |
27,1% |
02 |
0,8% |
- Hằng năm tổ chức các hội thi như: giao lưu Tiếng Anh trên mạng, giải Toán trên mạng, giao lưu “Tiếng Việt của chúng em”, thi “Giai điệu tuổi hồng”, “Vẽ tranh theo chủ đề, chủ điểm”, “Kể chuyện đạo đức Hồ Chí Minh”,
- Tỷ lệ HTCTTH hàng năm đạt 100%.
- Tỷ lệ HTCT lớp học hàng năm đạt từ 99% trở lên.
2. Những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân.
2.1. Tổ chức và quản lý nhà trường
- Chưa đào tạo, huấn luyện được nhiều giáo viên, cán bộ có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đánh giá chất lượng chuyên môn của một số giáo viên còn mang tính động viên, chưa thực chất.
2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
- Một số giáo viên còn chậm đổi mới, chưa phát huy hết năng lực, tinh thần trách nhiệm, ngại ứng dụng CNTT.
- Một số giáo viên hạn chế về năng lực chuyên môn, dẫn đến hiệu quả trong giảng dạy và giáo dục học sinh chưa cao.
- Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đổi mới giảng dạy, giáo dục học sinh, còn có tâm lý ngại đổi mới.
- Việc tự học, tự bồi dưỡng còn có nhiều hạn chế. Cập nhật thông tin, tri thức trên các phương tiện truyền thông còn yếu, đặc biệt là tìm kiếm trên mạng internet.
1.3. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
- CSVC nhà trường phần lớn được xây dựng từ lâu nên đã xuống cấp;
- Trang thiết bị cũ, hư hỏng và còn lạc hậu chưa đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Vẫn còn thiếu phòng Thư viện chuẩn, phòng Âm nhạc; phòng truyền thống... Hệ thống tường bao tại điểm trường bị đổ, rạn nứt; Hệ thống nhà vệ sinh đã bị hư hỏng.
- CSVC phục vụ cho các hoạt động vui chơi giải trí, hoạt động TDTT tại nhà trường còn hạn chế.
1.4. Tham mưu, phối hợp thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ giáo dục
- Một số phụ huynh học sinh đi làm ăn xa nên việc chăm sóc con cái cũng hạn chế.
- Một số ít phụ huynh chưa phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục con em.
1.5. Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
- Đa phần học sinh có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, gia đình học sinh ít quan tâm việc học con em mình. Một bộ phận HS chưa tự giác, chưa có ý thức học tập, rèn luyện, chưa nỗ lực vượt khó trong học tập; nhận thức chưa sâu sắc về giá trị sống, về văn hoá ứng xử, và về kĩ năng sống, ý thức tự học chưa cao.
- Chất lượng giáo dục của 02 khu chưa đồng đều. Chất lượng mũi nhọn chưa đạt yêu cầu quy định.
3. Các vấn đề cần giải quyết trong giai đoạn 2021-2025
- Cơ sở vật chất xuống cấp chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học.
- CSVC phục vụ cho các hoạt động vui chơi giải trí, hoạt động TDTT tại nhà trường còn hạn chế.
- Một số ít GV còn chậm trong vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Chất lượng giáo dục của 02 khu chưa thật đồng đều. Chất lượng mũi nhọn chưa đạt yêu cầu quy định.
- Tệ nạn xã hội ngày càng nhiều, đạo đức của một bộ phận HS đã và đang xuống cấp, trên địa bàn xã có nhiều dịch vụ trò chơi thu hút các em học sinh dẫn đến việc nếu HS thiếu tự chủ sẽ sa vào con đường ham chơi, lười học.
- Một số phụ huynh HS đi làm ăn xa nên việc chăm sóc con cái bị hạn chế.
- Một số ít phụ huynh chưa phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục con em.
- Yêu cầu đổi mới giáo dục, đòi hỏi đội ngũ CB, GV, NV không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, năng lực ngoại ngữ, khả năng ứng dụng CNTT, khả năng sáng tạo trong giảng dạy; Đặc biệt là việc thực hiện nhiệm vụ theo chương trình GDPT 2018.
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của phụ huynh học sinh cũng như của xã hội.
- Các nhà trường cùng các bậc học trong thành phố đã có những bước tiến mạnh mẽ, chất lượng giáo dục sẽ có tốc độ phát triển cao trong thời gian tới.
- Xã hội phát triển về mặt tích cực trong cơ chế thị trường nhưng các tiềm ẩn về tệ nạn xã hội cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc rèn luyện tác phong đạo đức, ý thức – động cơ - thái độ học tập của học sinh, một số học sinh có nguy cơ nghiện game, nghiện mạng xã hội.
III. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
1. Tầm nhìn
- Trường tiểu học số 2 xã Nà Nhạn hướng đến một trường học thân thiện với chất lượng giáo dục là ưu tiên hàng đầu, luôn đổi mới, phát triển nhà trường theo hướng “Trường học hiện đại” để đáp ứng yêu cầu phát triển của giáo dục và hội nhập quốc tế, được phụ huynh học sinh và học sinh tin cậy.
- Là nơi rèn luyện để giáo viên và học sinh luôn có khát vọng vươn lên. Học sinh sẽ trở thành những cá nhân có tư duy độc lập, tham gia tích cực vào học tập, biết giải quyết vấn đề, hướng tới năng lực tự học, năng lực sử dụng công nghệ cao
2. Sứ mệnh
- Xây dựng được nhà trường dạy và học có nề nếp, kỷ cương, đạt chất lượng cao để mỗi giáo viên và học sinh đều có cơ hội phát triển Đức- trí- thể- mĩ, phát triển năng lực, phẩm chất, tư duy sáng tạo một cách toàn diện.
- Tạo cơ hội cho học sinh phát huy hết những năng lực tiềm ẩn của chính mình, với một văn hóa giáo dục hiện đại, với những cách thức giao tiếp truyền đạt mới đó là: Học sinh của trường sẽ tự giác, tự quản, tự học, tự đánh giá, tự trọng, tự tin.
3. Các giá trị cốt lõi
- Nhà trường luôn đổi mới chính mình, luôn trau dồi kiến thức mới, giáo dục HS để cùng với HS trở thành những con người mới với phương châm:
+ Học sinh: Tự giáo dục, tự đánh giá và hợp tác, trung thực, linh hoạt, khát vọng vươn lên.
+ Giáo viên: đoàn kết, trách nhiệm. tự trọng, nhân ái, tự học, tự bồi dưỡng, tự chủ, linh hoạt, sáng tạo
+ Nhà trường và cộng đồng: Tự nguyện, phối kết hợp, đồng thuận.
* Thang giá trị phấn đấu:
Giáo viên |
Học sinh |
Bền chí chuyên môn |
Học hành hiệu quả |
Biết việc, biết mình |
Bảo vệ môi trường |
Ích nước, lợi dân |
Im lặng, trật tự |
Nhân ái, đoàn kết |
Nhân ái, chan hòa |
Học hành chuyên tâm |
Học hành chăm chỉ |
Hợp tác, chia sẻ |
Hợp tác, chia sẻ |
Ứng xử văn hóa |
Ứng xử văn minh |
Năng động, sáng tạo |
Năng động, linh họat |
Gắng sức thi đua |
Gắn bó, đoàn kết |
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu dài hạn: Đến năm 2025, nhà trường phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:
1.1 Phát triển trường chất lượng cao:
- Phát triển nhà trường theo mô hình “Trường học hiện đại” có môi trường thân thiện, có uy tín về chất lượng giáo dục và giữ vững trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
- Tạo dựng được môi trường học tập, rèn luyện đạt chất lượng, xây dựng được thương hiệu nhà trường và luôn có được niềm tin của cấp uỷ, chính quyền và nhân dân địa phương.
- Chất lượng giáo dục được khẳng định trong tốp những trường có chất lượng khá tốt. Nhà trường luôn đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc, bằng khen UBND Tỉnh và hình thức khen thưởng cao.
- Duy trì công tác kiểm định chất lượng giáo dục đạt cấp độ 3, trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
- Có quy mô học sinh ổn định, phát triển và hội nhập giáo dục.
1.2. Trình độ chuyên môn cán bộ quản lý, giáo viên
* Quy mô
TT |
Năm học |
Số lớp |
Số CBQL |
Số GV |
Số nhân viên |
Tổng số CBGVNV |
1 |
2020-2021 |
11 |
02 |
18 |
03 |
23 |
2 |
2021-2022 |
11 |
02 |
18 |
04 |
24 |
3 |
2022-2023 |
11 |
02 |
18 |
04 |
24 |
4 |
2023-2024 |
11 |
02 |
18 |
04 |
24 |
5 |
2024-2025 |
11 |
02 |
18 |
04 |
24 |
* Trình độ chuyên môn
- Phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đến năm 2025: Được đánh giá Khá, Tốt theo chuẩn đạt 100%, trong đó loại Tốt đạt trên 30%; Trình độ chuyên môn đạt chuẩn (100%); 100% CBQL, giáo viên ứng dụng thành thạo CNTT vào giảng dạy và quản lý.
- Hằng năm 100% CB, GV, NV đánh giá công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
- Kết quả 100% viên chức xếp loại khá và tốt cuối năm.
1.3. Chất lượng học sinh
* Quy mô
TT |
Năm học |
Lớp 1 |
Lớp 2 |
Lớp 3 |
Lớp 4 |
Lớp 5 |
TS
HS |
SL |
HS |
SL |
HS |
SL |
HS |
SL |
HS |
SL |
HS |
SL |
1 |
2020-2021 |
46 |
2 |
57 |
2 |
62 |
3 |
45 |
2 |
40 |
2 |
250 |
11 |
2 |
2021-2022 |
41 |
2 |
46 |
2 |
57 |
2 |
62 |
3 |
45 |
2 |
251 |
11 |
3 |
2022-2023 |
50 |
2 |
41 |
2 |
46 |
2 |
57 |
2 |
62 |
3 |
256 |
11 |
4 |
2023-2024 |
52 |
3 |
50 |
2 |
41 |
2 |
46 |
2 |
57 |
2 |
246 |
11 |
5 |
2024-2025 |
55 |
2 |
52 |
3 |
50 |
2 |
41 |
2 |
46 |
2 |
244 |
11 |
- Duy trì quy mô trường loại II.
- Đảm bảo tỷ lệ HS/lớp (không có lớp quá 40 HS/lớp).
- Công tác huy động và duy trì sĩ số: hàng năm huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; 100% học sinh trong độ tuổi (6-10) ra lớp.
* Chất lượng
- Về học tập: phấn đấu hàng năm 100% HS đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng; 100% học sinh lớp 5 HTCTTH; 100% học sinh lớp 1 đến 4 HTCT lớp học.
- Về năng lực: 100% HS xếp loại đạt trở lên, trong đó xếp loại tốt đạt 70% trở lên.
- Về phẩm chất: 100% HS xếp loại đạt trở lên, trong đó xếp loại tốt đạt 70% trở lên.
- Tham gia các cuộc thi, giao lưu do các cấp tổ chức.
- 100% học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, biết giao tiếp, ứng xử đúng mực. Tích cực tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
1.4. Thư viện và thiết bị dạy học
- Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, xã hội hoá, hiện đại hoá. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài.
- Tham mưu UBND Thành phố; Phòng Giáo dục và Đào tạo đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nhà trường như: Sửa lại các phòng học đã xuống cấp; Xây mới công trình vệ sinh, tường bao ở Nà Pen; Xây mới bếp ăn và nhà ăn bán trú, xây mới thư viện, tu sửa tường bao, sân… tại trung tam; Quy hoạch lại sân chơi, bãi tập tiện lợi, đúng quy định.
- Trang bị các thiết bị dạy học công nghệ theo hướng hiện đại, bàn học, hệ thống chiếu sáng theo quy chuẩn.
- Huy động các nguồn đóng góp của các bậc phụ huynh, các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân để thực hiện các sửa chữa nhỏ, xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp. Thường xuyên kiểm tra, thống kê thiết bị, đồ dùng dạy học, phân loại các đồ dùng hư hỏng để có kế hoạch mua sắm, sửa chữa bổ sung các thiết bị theo hướng hiện đại.
1.5. Cơ sở vật chất trường lớp học
- Đến năm 2025, có thêm các phòng Thư viện chuẩn, phòng Âm nhạc, phòng truyền thống; Hệ thống tường bao; Hệ thống nhà vệ sinh cùng trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại.
- Thực hiện tốt công tác sử dụng, bảo quản, sửa chữa, mua sắm các trang thiết bị, đồ dụng dạy học.
- Xây dựng khuôn viên trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, hiệu quả.
- Nhà vệ sinh giáo viên và học sinh đảm bảo sạch, đẹp và thân thiện với môi trường.
- Xây dựng khu học tập thể dục, hoạt động giáo dục ngoài trời, vui chơi, đầy đủ các dụng cụ, thiết bị, thoáng mát, sạch đẹp, an toàn đáp ứng yêu cầu giáo dục thể chất cho HS.
2. Mục tiêu ngắn hạn
Duy trì và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia, công tác kiểm định chất lượng giáo dục; nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, chất lượng mũi nhọn học sinh tham gia giao lưu các cấp, xây dựng thương hiệu, uy tín về chất lượng giáo dục cho nhà trường.
2.1. Năm học 2020-2021, nhà trường phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:
- Tập thể đạt danh hiệu: Tập thể lao động xuất sắc, đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen; Duy trì và nâng cao các tiêu chí trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
- Chi bộ đạt Chi bộ vững mạnh, HTXS nhiệm vụ.
- Các tổ chức: Công đoàn, Đoàn thanh niên hằng năm đạt vững mạnh.
- Có 100% CB, GV, NV đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên, trong đó có 15% đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở;
- Đội ngũ CBGV có trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn 90%.
- Giữ vững danh hiệu: “Trường có đời sống văn hóa tốt”; “Trường học an toàn”; “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”...
- Chỉ đạo tốt thực hiện CTGDPT 2018 đối với lớp 1; Đánh giá học sinh lớp 1 theo thông tư 27/2018/TT-BGDĐT.
- Công tác huy động và duy trì sĩ số: huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; 100% học sinh trong độ tuổi (6-10) ra lớp.
- Phấn đấu 100% học sinh đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng; 100% học sinh lớp 5 HTCTTH; 100% học sinh lớp 1 đến 4 HTCT lớp học.
- Về năng lực: 100% HS xếp loại đạt trở lên, trong đó xếp loại tốt đạt 70% trở lên.
- Về phẩm chất: 100% HS xếp loại đạt trở lên, trong đó xếp loại tốt đạt 70% trở lên.
2.2. Năm học 2021-2022, nhà trường phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:
- Tập thể đạt danh hiệu: Tập thể lao động tiên tiến, đề nghị UBND thành phố tặng Giấy khen; Duy trì và nâng cao các tiêu chí trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
- Chi bộ đạt Chi bộ vững mạnh, HTXS nhiệm vụ.
- Các tổ chức: Công đoàn, Đoàn thanh niên hằng năm đạt vững mạnh.
- Có 100% CB, GV, NV đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên, trong đó có 15% đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở;
- Đội ngũ CBGV có trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn 90%.
- Giữ vững danh hiệu: “Trường có đời sống văn hóa tốt”; “Trường học an toàn”; “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”...
- Chỉ đạo tốt thực hiện CTGDPT 2018 đối với lớp 1,2; Đánh giá học sinh lớp 1,2 theo thông tư 27/2018/TT-BGDĐT.
- Công tác huy động và duy trì sĩ số: huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; 100% học sinh trong độ tuổi (6-10) ra lớp.
- Phấn đấu 100% học sinh đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng; 100% học sinh lớp 5 HTCTTH; 100% học sinh lớp 1 đến 4 HTCT lớp học.
- Về năng lực: 100% HS xếp loại đạt trở lên, trong đó xếp loại tốt đạt 70% trở lên.
- Về phẩm chất: 100% HS xếp loại đạt trở lên, trong đó xếp loại tốt đạt 70% trở lên.
2.3. Năm học 2022-2023, nhà trường phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:
- Nâng cao chất lượng các tiêu chí, tiêu chuẩn, thẩm định lại sau năm năm trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1(năm 2023).
- Tập thể đạt danh hiệu: Tập thể lao động xuất sắc, đề nghị UBND thành phố tặng Giấy khen;
- Chi bộ đạt Chi bộ vững mạnh, HTXS nhiệm vụ.
- Các tổ chức: Công đoàn, Đoàn thanh niên hằng năm đạt vững mạnh.
- Có 100% CB, GV, NV đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên, trong đó có 15% đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở;
- Đội ngũ CBGV có trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn 100%.
- Giữ vững danh hiệu: “Trường có đời sống văn hóa tốt”; “Trường học an toàn”; “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”...
- Chỉ đạo tốt thực hiện CTGDPT 2018 đối với lớp 1,2,3; Đánh giá học sinh lớp 1,2,3 theo thông tư 27/2018/TT-BGDĐT.
- Công tác huy động và duy trì sĩ số: huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; 100% học sinh trong độ tuổi (6-10) ra lớp.
- Phấn đấu 100% học sinh đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng; 100% học sinh lớp 5 HTCTTH; 100% học sinh lớp 1 đến 4 HTCT lớp học.
- Về năng lực: 100% HS xếp loại đạt trở lên, trong đó xếp loại tốt đạt 70% trở lên.
- Về phẩm chất: 100% HS xếp loại đạt trở lên, trong đó xếp loại tốt đạt 70% trở lên.
2.4. Năm học 2023-2024, nhà trường phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:
- Tập thể đạt danh hiệu: Tập thể lao động xuất sắc, đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen; Duy trì và nâng cao các tiêu chí trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
- Chi bộ đạt Chi bộ vững mạnh, HTXS nhiệm vụ.
- Các tổ chức: Công đoàn, Đoàn thanh niên hằng năm đạt vững mạnh.
- Có 100% CB, GV, NV đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên, trong đó có 15% đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở;
- Đội ngũ CBGV có trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn 100%.
- Giữ vững danh hiệu: “Trường có đời sống văn hóa tốt”; “Trường học an toàn”; “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”...
- Chỉ đạo tốt thực hiện CTGDPT 2018 đối với lớp 1,2,3,4; Đánh giá học sinh lớp 1,2,3,4 theo thông tư 27/2018/TT-BGDĐT.
- Công tác huy động và duy trì sĩ số: huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; 100% học sinh trong độ tuổi (6-10) ra lớp.
- Phấn đấu 100% học sinh đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng; 100% học sinh lớp 5 HTCTTH; 100% học sinh lớp 1 đến 4 HTCT lớp học.
- Về năng lực: 100% HS xếp loại đạt trở lên, trong đó xếp loại tốt đạt 70% trở lên.
- Về phẩm chất: 100% HS xếp loại đạt trở lên, trong đó xếp loại tốt đạt 70% trở lên.
2.5. Năm học 2024-2025, nhà trường phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:
- Tập thể đạt danh hiệu: Tập thể lao động tiên tiếm, đề nghị UBND thành phố tặng Giấy khen; Duy trì và nâng cao các tiêu chí trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
- Chi bộ đạt Chi bộ vững mạnh, HTXS nhiệm vụ.
- Các tổ chức: Công đoàn, Đoàn thanh niên hằng năm đạt vững mạnh.
- Có 100% CB, GV, NV đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên, trong đó có 15% đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở;
- Đội ngũ CBGV có trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn 100%.
- Giữ vững danh hiệu: “Trường có đời sống văn hóa tốt”; “Trường học an toàn”; “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”...
- Chỉ đạo tốt thực hiện CTGDPT 2018 đối với lớp 1,2,3,4,5; Đánh giá học sinh theo thông tư 27/2018/TT-BGDĐT.
- Công tác huy động và duy trì sĩ số: huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; 100% học sinh trong độ tuổi (6-10) ra lớp.
- Phấn đấu 100% học sinh đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng; 100% học sinh lớp 5 HTCTTH; 100% học sinh lớp 1 đến 4 HTCT lớp học.
- Về năng lực: 100% HS xếp loại đạt trở lên, trong đó xếp loại tốt đạt 70% trở lên.
- Về phẩm chất: 100% HS xếp loại đạt trở lên, trong đó xếp loại tốt đạt 70% trở lên.
V. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tổ chức và quản lý nhà trường
- Xây dựng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân, tăng cường hợp tác với bên ngoài.
- Hoàn thiện hệ thống các nội quy, quy định về mọi hoạt động trong nhà trường mang tính đặc thù của trường đảm bảo sự thống nhất.
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công đội ngũ một cách hợp lý nhằm phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của từng CBGV, NV trong nhà trường.
- Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các bộ phận các tổ chuyên môn trong trường.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu chiến lược từng năm; Thực hiện tốt việc quy hoạch, tổ chức nhân sự đảm bảo bộ máy nhà trường vận hành hiệu quả, có chất lượng; tăng cường công tác kiểm tra nội bộ; Chỉ đạo sâu sát để thực hiện thành công kế hoạch chiến lược.
- Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế dân chủ, Quy chế công khai trong nhà trường theo Thông tư 36/ 2017 /TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017. Phát huy vai trò của mỗi tổ chức, đoàn thể, mỗi cá nhân trong nhà trường nhằm khai thác tối đa sức mạnh của từng thành viên trong hội đồng sư phạm từ khâu xây dựng kế hoạch hoạt động đến khâu tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra đánh giá và động viên khen thưởng; Bảo đảm thực hiện tốt các nguyên tắc thu chi tài chính, thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho đội ngũ CB, GV, NV và học sinh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện cơ chế quản lý hiệu quả và thuận lợi cho người dân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và hành chánh.
- Thực hiện nghiêm túc ba công khai đầu năm học.
- Thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục định kỳ và đề nghị tái kiểm định chất lượng giáo dục theo chu kỳ.
- Chú trọng tự học, tự rèn để đáp ứng ngày càng cao yêu cầu lãnh đạo, quản lý nhà trường. Đối với Hiệu trưởng phấn đấu đáp ứng tất cả tiêu chuẩn theo thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chuẩn hiệu trưởng.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
- Xây dựng đội ngũ CBGV, NV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, có trình độ ngoại ngữ, tin học cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực, đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, luôn hợp tác giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Tổ chức tập huấn cho CB, GV, NV sử dụng thành thạo các phần mềm như: phần mềm CSDLQG, phổ cập; kế toán; thư viện, thiết bị, các phần mềm bồi dưỡng CM; dạy học trực tuyến … để áp dụng tốt trong công tác giảng dạy cũng như công tác quản lý. Động viên CB, GV, NV tự học, tự bồi dưỡng để sử dụng hiệu quả phương tiện công nghệ thông tin phục vụ cho công việc.
- Duy trì nâng cao hiệu quả trang thông tin điện tử của trường thường xuyên để tạo điều kiện tốt hơn cho CB, GV, NV và học sinh cũng như hỗ trợ tốt công tác giảng dạy của giáo viên trong trường.
- Có kế hoạch bồi dưỡng tại chỗ thông qua việc chỉ đạo có hiệu quả các hoạt động của tổ nhóm chuyên môn. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Tiếp tục thực hiện tốt việc nâng cao trình độ trên chuẩn đối với 02 giáo viên vào tháng 06/2021, phấn đấu đến năm 2023 đạt 100% GV có trình độ chuẩn.
- Chú trọng xây dựng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn là các nhà giáo có đầy đủ phẩm chất và năng lực theo thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên; là các nhà giáo có năng lực xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định
- Đánh giá chất lượng đội ngũ thường xuyên, chính xác trên cơ sở đó có động viên khen thưởng kịp thời những CBGV, NV có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và nhiệm vụ phát triển nhà trường.
- Tiếp tục phát huy hiệu quả việc đánh giá xếp loại giáo viên theo Thông tư 20/2018/TT-BGD-ĐT về quy định chuẩn nghề nghiệp. Tiếp tục củng cố hệ thống hồ sơ minh chứng, đánh giá một cách cụ thể nhằm giúp giáo viên có thể tự đánh giá và đánh giá đồng nghiệp để cùng nhận thấy những mặt mạnh, mặt yếu của mình từ đó có hướng phấn đấu cho bản thân.
- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán, giáo viên có năng lực để xây dựng nguồn cán bộ chủ chốt trong nhà trường.
- Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
- Chỉ đạo, tổ chức việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh; chuyển dần việc truyền thụ kiến thức cho học sinh sang tổ chức hoạt động học tập cho học sinh theo hình thức cá nhân, tổ, nhóm.
- Năm học 2020-2021 chỉ đạo thực hiện CTGDPT 2018 đối với lớp 1; Đánh giá học sinh lớp 1 theo thông tư 27/2018/TT-BGDĐT.
- Năm học 2021-2022 chỉ đạo thực hiện CTGDPT 2018 đối với lớp 1,2; Đánh giá học sinh lớp 1,2 theo thông tư 27/2018/TT-BGDĐT.
- Năm học 2022-2023 chỉ đạo thực hiện CTGDPT 2018 đối với lớp 1,2,3; Đánh giá học sinh lớp 1,2,3 theo thông tư 27/2018/TT-BGDĐT.
- Năm học 2023-2024 chỉ đạo thực hiện CTGDPT 2018 đối với lớp 1,2,3,4; Đánh giá học sinh lớp 1,2,3,4 theo thông tư 27/2018/TT-BGDĐT.
- Năm học 2024-2025 chỉ đạo thực hiện CTGDPT 2018 đối với lớp 1,2,3,4,5; Đánh giá học sinh lớp 1,2,3,4,5 theo thông tư 27/2018/TT-BGDĐT.
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua và tạo môi trường làm việc tốt nhất để mỗi CB, GV, NV đều phấn khởi, tự tin, muốn cống hiến và gắn kết với nhà trường.
3. Đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
- Huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường xây dựng đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ cho hoạt động dạy học; hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm, giáo dục thể chất và kỹ năng sống cho học sinh.
- Đầu tư mua sắm trang thiết bị tin học, máy chiếu, nâng cao đường truyền internet, wifi, mở rộng mạng nội bộ, tạo điều kiện cho GV thực hiện tốt các bài giảng điện tử và khai thác tốt mạng internet để học tập, tham khảo tài liệu.
- Xây dựng nhà trường Xanh, sạch, đẹp và an toàn, thân thiện.
4. Làm tốt công tác tham mưu, phối hợp thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ giáo dục
- Tranh thủ sự quan tâm ủng hộ của chính quyền; các đoàn thể, nhân dân ở địa phương đối với xây dựng CSVC và giáo dục học sinh.
- Tăng cường các mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, đơn vị sản xuất; BĐD CMHS; hội khuyến học; các mạnh thường quân…, trong và ngoài địa bàn nhằm tranh thủ và huy động mọi nguồn lực từ bên ngoài nhà trường nhằm phục vụ cho tiến trình xây dựng và phát triển nhà trường đạt được mục tiêu chiến lược.
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn ngân sách nhà nước cấp, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống, uy tín nhà trường, nâng cao chất lượng dạy học, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.
- Tạo động lực làm việc cho đội ngũ nhà trường ý thức xây dựng thương hiệu nhà trường; xây dựng tinh thần trách nhiệm, tinh thần đoàn kết, sự hợp tác cùng phát triển.
- Nâng cao chất lượng thật sự bền vững, tạo niềm tin cho phụ huynh và HS.
- Xây dựng vững chắc mối quan hệ giữa nhà trường với CMHS; giữa GVCN với CMHS.
- Phối hợp với các ngành liên quan làm tốt công tác giáo dục an toàn giao thông, phòng chống tội phạm, bạo lực học đường, phòng chống các tệ nạn xã hội trong nhà trường.
- Quan tâm tạo điều kiện cho các tổ chức Đoàn thể trong nhà trường thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và tăng cường công tác phối hợp cùng tổ chức thực hiện tốt sứ mệnh và mục tiêu kế hoạch chiến lược của trường.
5. Nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
- Đưa ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và dạy học: Phát huy hiệu quả việc sử dụng các phần mềm quản lí; Tăng cường thông tin liên lạc trên trang web của trường qua hộp thư điện tử của trường, và của cá nhân CB, GV, NV nhằm hạn chế thủ tục hành chính, hạn chế hội họp; Sử dụng tốt các phần mềm dạy học, bảng tương tác, khai thác tài nguyên giáo dục và “Nguồn học liệu mở” trên trang mạng trường học kết nối.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh.
- Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình GDTP 2018 và đối tượng học sinh; đổi mới các hoạt động giáo dục NGLL, hoạt động trải nghiệm, giáo dục tập thể nhằm góp phần giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh.
- Tiếp tục xây dựng “Trường học thân thiện – Học sinh tích cực”, cụ thể: phát huy dạy học theo đối tượng học sinh, phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh; tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh; - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống. Đối mới phương pháp dạy học, đánh giá xếp loại học sinh theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất phù hợp với mục tiêu đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa mới.
- Tăng cường giáo dục kĩ năng sống, kỹ năng giao tiếp. Chú trọng phát triển 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong dạy học tiếng Anh cho học sinh, làm nền tảng vững chắc để học lên các lớp trên.
- Huy động nguồn lực (thiết bị, CNTT…) hỗ trợ giáo viên đổi mới PPDH; xây dựng văn hóa hợp tác trong nhà trường để đẩy mạnh việc đổi mới.
- Thực hiện tốt việc tự đánh giá chất lượng giáo dục TH.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước
Đảm bảo thu chi đúng, đủ theo quy định trên nguyên tắc tiết kiệm, hợp lý. Thực hiện tốt chế độ khen thưởng, tăng thu nhập, để động viên khích lệ về mặt tinh thần lẫn vật chất cho đội ngũ.
2. Kinh phí từ xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác
Thực hiện đúng quy định Nhà nước cho trường được huy động trực tiếp trong khuôn khổ xã hội hóa giáo dục. Phải thực hiện đảm bảo tiến trình thực hiện minh bạch, công khai, tự nguyện hợp tác để cùng thực hiện mục tiêu chung của trường.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phổ biến kế hoạch chiến lược
- Kế hoạch chiến lược được phổ biến sâu rộng đến toàn bộ GV, NV, CMHS Trong đó chú ý đến sứ mạng, tầm nhìn của nhà trường cần đạt; tính cấp thiết của việc xây dựng văn hóa, thương hiệu nhà trường; việc huy động các nguồn lực phát triển; việc phát triển đội ngũ nhà trường; việc đổi mới phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều hành quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
- Đăng tải trên website của nhà trường.
2. Trách nhiệm thực hiện
2.1. Hội đồng trường
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường giai đoạn 2020-2025.
- Quyết định về kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường giai đoạn 2020-2025.
2.2. Hiệu trưởng
- Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường giai đoạn 2020-2025.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hịên các mục tiêu chiến lược đã đề ra.
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch trong từng năm học, đề xuất những biện pháp để thực hiện hiệu quả mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch.
- Tổ chức triển khai kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, cùng Ban chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
- Cụ thể hóa chiến lược phát triển nhà trường trong kế hoạch từng năm học và chỉ đạo thực hiện.
- Định kỳ rà soát để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị và những thay đổi của cấp trên.
2.3. Trách nhiệm của Phó Hiệu trưởng
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
2.4. Các tổ chuyên môn các tổ chức Đoàn thể nhà trường
- Các tổ chuyên môn trên cơ sở kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể theo tuần, tháng, năm và từng đợt thi đua.
- Tổ chức và phân công lao động hợp lý dựa trên nguồn lực, khả năng và trách nhiệm của từng thành viên.
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
- Trong quá trình thực hiện cần thường xuyên phản hồi, đóng góp ý kiến với lãnh đạo nhà trường để có giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả công việc.
* Đối với Đoàn thanh niên:
- Trên cơ sở kế hoạch chiến lược của trường, xây dựng chương trình hoạt động phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ, cùng nhà trường tổ chức thực hiện thành công kế hoạch chiến lược đề ra.
- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục cho lực lượng đoàn viên làm nòng cốt trong quá trình học tập và rèn luyện để nâng cao chất lượng, cùng xây dựng môi trường học tập văn minh, thân thiện.
* Đối với Công đoàn cơ sở:
- Trên cơ sở kế hoạch chiến lược của trường, xây dựng chương trình hoạt động phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ, cùng nhà trường tổ chức thực hiện thành công kế hoạch chiến lược đề ra.
- Tăng cường công tác truyền thông, vận đông công đoàn viên tích cực tham gia, đề xuất giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch chiến lược.
2.5. Đối với giáo viên, nhân viên
- Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch cá nhân theo từng năm học, thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công, công tác dạy học và GDHS, cùng thực hiện thành công kế hoạch đề ra. Tham gia rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
- Thực hiện kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch chung của nhà trường.
- Không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Phấn đấu trở thành giáo viên, nhân viên giỏi, mỗi CB-GV-NV phải là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo cho học sinh noi theo.
- Phát huy tinh thần vượt khó vươn lên, luôn có khát vọng được đóng góp sức mình vào sự phát triển của nhà trường.
2.6. Học sinh
- Thực hiện nghiêm nền nếp, kỷ cương; thực hiện tốt công tác tuần, tháng, từng kỳ và cả năm học dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhịêm và tổ chức Liên đội TNTP HCM nhà trường.
- Tích cực hoạt động tự quản, hoạt động tập thể, hoạt động xã hội. Tham gia các hoạt động học tập và rèn luyện kỹ năng sống, trau dồi đạo đức, hành vi phù hợp với các chuẩn mực của xã hội, và để sau này ra trường có vốn sống cần thiết cho mình trở thành người công dân tốt.
- Ra sức học tập tốt, rèn luyện chăm với khẩu hiệu hành động “Kiên trì, vượt khó, vươn lên”.
2.7. Ban đại diện cha mẹ học sinh và phụ huynh
- Phối hợp cùng nhà trường trong công tác truyền thông, tuyên truyền đến CMHS biết về kế hoạch phát triển nhà trường để cùng đồng thuận và tham gia, hỗ trợ nhà trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, xây dựng nhà trường theo mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Đẩy mạnh hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh một cách có hiệu quả, làm tốt cuộc vận động xã hội hoá giáo dục trong và ngoài nhà trường.
- Phối hợp với nhà trường, giáo dục, bồi dưỡng cho học sinh các giá trị cơ bản trong hệ thống các giá trị trong chiến lược đã vạch ra.
- Luôn có những ý kiến tham mưu,đóng góp, giúp đỡ và ủng hộ nhà trường về mọi mặt. Cùng nhà trường hoàn thành các mục tiêu chủ yếu của chiến lược.
VIII. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
- Kế hoạch chiến lược là một văn bản có giá trị định hướng cho việc xây dựng và phát triển giáo dục của nhà trường trong tương lai, giúp nhà trường hoạch định chiến lược phát triển giáo dục cho từng năm học và những năm tiếp theo một cách bền vững.
- Kế hoạch chiến lược còn thể hiện sự quyết tâm xây dựng thương hiệu nhà trường của toàn thể CB, GV, NV và học sinh.
- Kiến nghị UBND thành phố; Phòng GD&ĐT thành phố: Có kế hoạch xây dựng bổ sung cho trường thêm các phòng Thư viện chuẩn, phòng Âm nhạc, phòng truyền thống; Hệ thống tường bao; Hệ thống nhà vệ sinh cùng trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại. Cấp bổ sung thêm máy tính cho các phòng máy thay cho máy cũ, hư hỏng, cấp thêm máy chiếu cho các lớp học tại điểm trường Nà Pen.
Trên đây là Kế hoạch chiến lược nhà trường giai đoạn 2021-2025. Kính trình lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt để nhà trường có căn cứ triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT (để b/c);
- Website Trường;
- Các P.HT, TTCM, tổ VP (để th/h);
- Lưu: VT |
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
Hồ Thị Hà |
PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỞNG PHÒNG
(Ký tên, đóng dấu)
(Đã phê duyệt)